
Các âm thuộc hàng "ら" (ra) gồm có
/ra/ /ri/ /ru/ /re/ /ro/, không đứng ở đầu một từ (do đó các từ bắt đầu bằng
hàng "ら" rất hiếm gặp trong tiếng Nhật. Những từ như raku (楽, "lạc"), rappa (らっぱ, "kèn"),
ringo (りんご, "táo"), v.v. không phải là từ trong bộ từ vựng Yamato)
Âm kêu không đứng ở đầu một từ (những từ như daku (抱く, "ôm"), dore (どれ, "cái
nào"), ba (場, "nơi chốn"), bara (薔薇, hoa hồng) v.v... là do thế hệ sau sửa đổi)
Các nguyên âm cùng một nguồn gốc không được liền kề nhau (a'o (青, "màu xanh"), ka'i (貝, con sò) trước đây được đọc lần lượt là [awo], [kapi], [kaɸi])
Những nguyên tắc khác được đề cập ở phần Phân loại cũng như Âm vị.
Về câu, thứ tự các thành phần trong một câu là "chủ ngữ - bổ
ngữ - vị ngữ". Bổ ngữ đứng trước từ cần bổ ngữ. Ngoài ra, để hiển thị danh
từ cách, không chỉ đổi thứ tự và chia từ vĩ (phần đuôi từ), mà còn thêm từ khóa
thể hiện chức năng ngữ pháp (trợ từ) vào cuối (chắp dính). Do đó, xét về mặt
phân loại ngôn ngữ, theo quan điểm về thứ tự trong câu theo ngôn ngữ kiểu SOV
(ngôn ngữ theo dạng "chủ-tân-động" hay subject-object-verb), tiếng Nhật
được xếp vào loại ngôn ngữ chắp dính về hình thái (xem thêm phần Ngữ pháp).
Về từ vựng, ngoài bộ từ vựng Yamato, tiếng Nhật sử dụng rất nhiều
chữ Hán được du nhập từ Trung Quốc, ngoài ra gần đây từ vựng phương Tây ngày
càng nhiều hơn trong kho từ mượn của tiếng Nhật (xem thêm Hệ thống từ vựng).
Về biểu thị thái độ, tiếng Nhật có một hệ thống kính ngữ đa dạng về
ngữ pháp và từ vựng để biểu hiện mối quan hệ một cách khôn khéo của người nói đối
với người nghe và người được đề cập đến (xem thêm Biểu thị thái độ).
Về phương ngữ, có sự khác nhau lớn giữa miền Đông và miền Tây của
Nhật Bản cũng như ở nhóm đảo Ryūkyū. Hơn nữa, nếu nhìn vào chi tiết, ở mỗi địa
phương lại có một phương ngữ khác nhau (xem thêm Phương ngữ).
0 件のコメント:
Write nhận xét