Cách dùng trợ từ
Yori (より) và Ya (や) trong tiếng Nhật.
A.Trợ từ Yori.
1. Chỉ nơi chốn hoặc thời
gian bắt đầu động tác.
昨日のパーテイーは八時より始まった. (ashita no pati ha
hachi ji yori hajimatta).
(Bữa tiệc ngày hôm
qua đã bắt đầu lúc 8 giờ.)
2. Dùng trong câu so sánh.
兄は私より頭がいいです. (ani ha watashi
yori atamagaiidesu).
(Anh trai thông minh
hơn tôi.)
3. Chỉ điểm mốc giới hạn
của địa điểm.
白線より前に出ない. (shirosenyori
maeni denai).
(Không được ra khỏi
vạch kẽ trắng.)
4.Sử dụng để nhấn mạnh ý so
sánh.
お母さんは誰よりも子供さんを愛する. (okasan ha dare
yori mo kodomosan wo aisuru).
(Mẹ là người con yêu
hơn bất cứ ai trên đời này.)
5. Dùng theo tập quán (chủ
yếu vẫn mang nghĩa so sánh).
彼は賢明というより利口だ. (kare ha kenmei
toiuyori rikou da).
(Anh ta láu lỉnh hơn
là thông minh.)
B. Trợ từ Ya.
1. Sử dụng trong trường hợp
liệt kê các đồ vật, sự việc cùng loại.
机の上に、本やペンなどがある. (tsukueno ue
ni,hon ya pen nado gaaru).
(Trên bàn có nào là
sách nào là bút.)
2. Biểu hiện cảm xúc nhẹ
nhàng hoặc sử dụng khi nói một mình (thường dùng ở cuối câu).
まあ、いいや. (maa, iiya).
(Ừ, thôi thế cũng
được.)
3. Dùng theo tập quán với
nghĩa (...vừa...thì...).
その薬を飲むやいなや、急に眠気をおそってきます. (sono kusuri wo nomuyainaya, kyuuni nemuku osottekimasu).
(Vừa uống thuốc xong
thì cơn buồn ngủ ập đến.)
0 件のコメント:
Write nhận xét