『トマト』
トマトは野菜か果物か、という古い論争がある。往時の米国でのこと、輸入野菜には10%の関税がかかるのに、果物は非課税だった。業者がトマトも果物だと訴えると、「デザートにならない」との理由で退けられたという。近刊『極楽トマト』(講談社)で知った。
サラダにしたり、小エビを詰めたり、なるほど、赤い実の役どころは前菜か付け合わせのようだ。蒸し暑い夕には、うんと冷やしたのに塩をふるだけでいい。皿の上の晴れ姿を思い描きながら、トマト2鉢をベランダで育ててきた。
店頭の品より皮が厚いが、ほのかな甘みと酸味がうれしい。ひいき目で合格点とし、苗を下さった人に写真を添えてお知らせした。〈眠り足り朝のトマトの甘きこと〉浦部熾(おき)
鉢や土への出費を思えば高価な粒となったものの、ささやかな自給自足に学んだことは多い。
照れば葉が、降れば根が、吹けば実が気になる明け暮れ。〈オロオロアルキ〉の宮沢賢治である。農家には笑われようが、「食べる」の前にたくさんの「案じる」があると知った。
かなりの地方で一気に梅雨が明けた。農業では盛夏に備えて水をため込む時期ながら、頃合いというものを知らない雨のこと、深いつめ跡も残した。ほどなく「食べるだけ」に戻る身ではあるが、天変地異のない、しっかりした夏を願う。
(「朝日新聞」<天声人語> 2010年7月18日付)
-----------------------------------------------------------------------------------------
BẢN DỊCH GỢI Ý
『極楽トマト』CÀ CHUA THIÊN ĐƯỜNG
Trước đây có một sự tranh luận rằng, cà chua là rau hay trái cây. Đó là một câu chuyện xảy ra ở Mỹ trước đây, rằng trong khi rau nhập khẩu phải chịu 10% thuế còn trái cây thì được miễn thuế. Khi các nhà buôn cho rằng cà chua là rau thì lập luận này đã bị bác bỏ với lý do "cà chua không làm món tráng miệng được". Tôi biết được câu chuyện này qua sách được xuất bản gần đây "Thiên đường cà chua" (Nhà xuất bản Kondansha)
サラダにしたり、小エビを詰めたり、なるほど、赤い実の役どころは前菜か付け合わせのようだ。蒸し暑い夕には、うんと冷やしたのに塩をふるだけでいい。皿の上の晴れ姿を思い描きながら、トマト2鉢をベランダで育ててきた。
Có thể làm món salad, hoặc có thể làm món cà chua nhồi thịt tôm..., ra là vậy, vai trò của những trái màu đỏ này có vẻ như là làm món khai vị hoặc làm các món phụ họa. Trong những buổi chiều oi bức, chỉ cần rắc ít muối lên những quả cà chua đã để lạnh là có ngay bữa ăn. Tôi đã trồng 2 chậu cà chua ở ban công nhà khi mường tượng về những quả cà chua tươi ngon trên chiếc đĩa.
赤いミニとオレンジ色の中玉である。黄色の花がしおれると、小さな青い実が残る。それが膨らみ、梅雨の盛りに次々と色づいた。休日の朝、起きがけにいくつか摘んだ。これ以上のもぎたてはない。
Một chậu là những quả cà chua nhỏ màu đỏ và một chậu là những quả vừa phải màu cam. Khi những bông hoa màu vàng héo đi thì lúc đó nó sẽ còn lại những quả nhỏ màu xanh. Những quả này sẽ to dần lên và dần đổi màu khi vào đỉnh điểm của mùa mưa. Những buổi sáng ở nhà, tôi đã hái một vài quả ngay khi vừa thức dậy. Không có thu hoạch nào tuyệt vời hơn như thế.
店頭の品より皮が厚いが、ほのかな甘みと酸味がうれしい。ひいき目で合格点とし、苗を下さった人に写真を添えてお知らせした。〈眠り足り朝のトマトの甘きこと〉浦部熾。
Vỏ tuy có dày hơn những quả được bày bán trong các cửa hàng nhưng tôi vô cùng hạnh phúc với vị ngọt nhẹ và vị chua của nó. Tự chấm điểm đạt cho thành quả của mình và tôi đã thông báo kèm hình ảnh những quả cà chua cho người đã tặng tôi cây giống. Như trong một bài thơ haiku của Oki Urabe:
"Quả cà chua buổi sáng
Đã đủ giấc say nồng mùa hạ
Hương vị ngọt trên môi"
(*) Thể thơ Haiku: 5 -7 -5
(*) Thể thơ Haiku: 5 -7 -5
鉢や土への出費を思えば高価な粒となったものの、ささやかな自給自足に学んだことは多い。
Nếu nghĩ đến số tiền phải bỏ ra cho việc mua chậu hoặc mua đất thì có lẽ những quả này khá đắt giá, thế nhưng chúng ta sẽ học được rất nhiều điều từ việc tự cấp tự túc nhỏ này.
照れば葉が、降れば根が、吹けば実が気になる明け暮れ。〈オロオロアルキ〉の宮沢賢治である。農家には笑われようが、「食べる」の前にたくさんの「案じる」があると知った。
Trong tập "Urouro Aruki", nhà thơ Miyazawa Kenji cũng đã từng viết:
"Ngày qua ngày, bao nỗi lo toan
Nắng gắt thì lo cho lá
Mưa nhiều thì lo cho rễ
Gió nhiều thì lo cho quả"
Có thể nhiều người nông dân thực thụ sẽ cười vào điều này. Nhưng tôi đã hiểu được rằng, trước khi ta ăn được quả này thì người trồng đã phải lo toan đủ điều.
"Ngày qua ngày, bao nỗi lo toan
Nắng gắt thì lo cho lá
Mưa nhiều thì lo cho rễ
Gió nhiều thì lo cho quả"
Có thể nhiều người nông dân thực thụ sẽ cười vào điều này. Nhưng tôi đã hiểu được rằng, trước khi ta ăn được quả này thì người trồng đã phải lo toan đủ điều.
かなりの地方で一気に梅雨が明けた。農業では盛夏に備えて水をため込む時期ながら、頃合いというものを知らない雨のこと、深いつめ跡も残した。ほどなく「食べるだけ」に戻る身ではあるが、天変地異のない、しっかりした夏を願う。
Mùa mưa bắt đầu đến đột ngột ở nhiều địa phương. Đây là lúc mà những người nông dân phải bắt đầu tích trữ nước để chuẩn bị cho cái nóng cao điểm của mùa hạ. Những cơn mưa bất chợt không biết đâu là thời điểm phù hợp, nhưng cũng đã kịp để lại một dấu ấn rất sâu sắc. Và mặc dù tôi đã sớm quay lại với suy nghĩ "chỉ cần ăn là được rồi (cần gì phải lo nghĩ nhiều)" nhưng tôi cũng cầu mong cho một mùa hè ổn định, mưa thuận gió hòa.
(「朝日新聞」<天声人語> 2010年7月18日付)
0 件のコメント:
Write nhận xét