Phân biệt cách sử dụng 「うえに」「ばかりか」「どころか」
Trước hết hãy xem các ví dụ sau:
【~うえ(に)】
(1) 夕食をごちそうになったうえ、お土産までもらった。
Yuushoku wo gochisou ni natta ue, omiyage made moratta.
Tôi không những được chiêu đãi bữa tối mà còn được nhận cả quà biếu nữa.
(2) 暑いうえに、うるさくてとても寝付けない。
Atsui ueni, urusakute totemo netsukenai.
Tôi không tài nào ngủ được vì không chỉ nóng mà còn ồn ào nữa.
【~ばかりか】
(3) そのうわさは、クラスメートばかりか、先生まで広まっている。
Sono uwasa wa, kurasumeeto bakarika, sensei made hiromatteiru.
Lời đồn đó không chỉ bạn cùng lớp mà nó còn lan đến cả giáo viên.
(4) 作詞家の田中氏は作詞ばかりか、作曲のほうにまで手を伸ばしている。
Sakushika no Tanaka-shi wa sakushi bakarika, sakkyoku no hou ni made te wo nobashiteiru.
Nhà viết lời Tanaka không chỉ sáng tác lời mà ông ấy còn thực hiện cả việc viết nhạc.
【~どころか】
(5) 漢字が読めないどころか、ひらがなでさえ満足に書けない。
Kanji ga yomenai dokoroka, hiragana desae manzoku ni kakenai.
Ngay cả Hiragana nó viết còn không đạt, nói chi đến việc không đọc được chữ Kanji.
(6) 彼はフランス語どころかラテン語まで勉強しているらしい。
Kare wa furansugo dokoroka, ratengo made benkyou shiteru rashii.
Anh ta dường như đâu chỉ tiếng Pháp mà đến cả tiếng Latinh cũng đang học.
Phân biệt cách sử dụng:
1.「うえ(に)」có dạng「Xうえ(に)Y」.
- Thể hiện một cách khách quan nhất rằng không chỉ X mà còn có cả Y (ý nghĩa X + Y). Trong đó, X không thể là danh từ.
2. 「ばかりか」có dạng 「XばかりかY」.
- Diễn tả ý nghĩa: nêu một sự việc ở mức độ nhẹ trước (X) sau đó nhấn mạnh không chỉ có vậy, mà sự việc nó còn ở mức độ cao hơn (Y). Y thường có「も」「まで」「さえ」... đi kèm rất nhiều.
3.「どころか」có dạng「XどころかY」.
-Đây là cách diễn đạt mà người nói muốn nhấn mạnh rằng "không chỉ dừng lại ở mức độ X mà thực ra nó còn ở mức độ/còn có cả Y", vượt ngoài sự dự đoán, suy nghĩ thông thường của người nghe.
Ví dụ:
・漢字が読めないどころか、ひらがなでさえ満足に書けない。
Kanji ga yomenai dokoroka, hiragana desae manzoku ni kakenai.
Ngay cả Hiragana nó viết còn không đạt, nói chi đến việc không đọc được chữ Kanji.
・結婚しているどころか、子供が二人もいる。
Kekkon shiteiru dokoroka, kodomo ga futari mo iru.
Không chỉ có chồng rồi mà cô ấy còn có những hai đứa con.
- Hoặc cách nói phủ định ý X của đối phương, rằng sự thật hoàn toàn ngược lại như ví dụ bên dưới:
・背が低いどころか、長身だ。
Anh ta không những không lùn mà là một người rất cao.
- Dạng「XどころかYも…ない」(X, Y là danh từ) có nghĩa: không chỉ phủ định mức độ cao của X, mà trái lại nó còn không đạt được mức độ thấp như Y.
Ví dụ:
・10万ドンどころか、1千ドンも持っていない。
Juuman don dokoroka, issen don mo motteinai.
Ngay cả 1 nghìn cũng không có, nói chi đến 100 nghìn.
Đừng nói 100 nghìn, ngay cả 1 nghìn tôi cũng không có.
- 「どころか」và「ばかりか」có cách sử dụng giống nhau nhất trong những trường hợp kiểu như ở ví dụ (6) dưới đây:
(a) 彼はフランス語どころか、ラテン語まで勉強しているらしい。
(b) 彼はフランス語ばかりか、ラテン語まで勉強しているらしい。
Tuy nhiên, trong trường hơp này thì sắc thái đánh giá đối với tiếng Pháp ở vế X trong câu trên là có sự khác nhau.
+ Khi sử dụng 「どころか」thì người nghe sự phủ định đối với tiếng Pháp. Trong khi đó khi sử dụng 「ばかりか」thì người nghe sẽ cảm thấy người nói nhấn mạnh không chỉ tiếng Pháp mà còn hơn thế nữa.
(a) Đừng nói là tiếng Pháp, dường như anh ta cũng đang học cả tiếng Latinh.
(b) Không chỉ tiếng Pháp , dường như anh ta cũng đang học cả tiếng Latinh.
Mẫu ngữ pháp liên quan khác:
◆『~に限らず』
- Có cách sử dụng hầu như giống với「ばかりか」.
Ví dụ: 外国人に限らず、日本人でも敬語を正しく使い分けるのは難しいことだ。
Gaikokujin ni kagirazu, nihonjin demo keigo wo tadashiku tsukaiwakeru nowa muzukashii kotoda.
Việc phân biệt sử dụng một cách chính xác kính ngữ thì không chỉ người nước ngoài mà đến cả người Nhật cũng là điều khó.
◆『のみならず』
- Có cách sử dụng cùng ý nghĩa「ばかりか」 nhưng mang tính văn viết.
Ví dụ: 顔のつくりのみならず体つきまで父親似であった。
Kao no tsukuri nominarazu karada tsuki made chichi-oyani de atta.
Không chỉ nét mặt mà cả hình thể bé cũng rất giống bố.
0 件のコメント:
Write nhận xét